Mắt được xem là bộ phận quan trọng không chỉ mang vẻ đẹp về ngoại hình cho bạn mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, các biểu hiện bất thường của mắt chúng ta không thể xem thường, đặc biệt là hiện tượng lồi mắt. Đây không chỉ là biểu hiện bất thường của mắt mà còn được coi là một trong những biến chứng nguy hiểm của nhiều loại bệnh. Cùng Mắt kính Nam Quang tìm hiểu về Mắt lồi là biểu hiện của bệnh gì và cách phục như thế nào?
I. Lồi mắt là hiện tượng gì?
Lồi mắt là tình trạng nhãn cầu bình thường bị đẩy ra phía trước do các tổ chức khác trong hốc mắt tăng thể tích. Hiện tượng lồi mắt đồng thời cả hai bên thường sẽ liên quan đến bệnh Basedow. Hiện tượng lồi mắt một bên thường do có khối u tổ chức ngoại vi tại hốc mắt. Hoặc tình trạng lồi mắt chỉ đơn giản do chấn thương vùng đầu mặt dẫn tới sưng nề phần mềm.
II. Các triệu chứng của hiện tượng lồi mắt
Xác định độ lồi của mắt bằng cách quan sát từ trên trán xuống, so sánh độ mở khe mi, nhìn nghiêng so sánh đỉnh giác mạc với cung lông mày và dùng thước Hertel đo độ lồi.
Hiện tượng mắt lồi từ lâu thường do cận thị nặng hoặc hốc mắt nhỏ. Hiện tượng lồi tiến triển nhanh hay chậm thường do viêm tổ chức hốc mắt hay khối u ác tính. Tuy nhiên, lồi mắt cũng có xuất hiện sau chấn thương thường do thông động mạch cảnh xoang hang hay tụ máu hốc mắt và có tăng thêm khi thay đổi tư thế như cúi đầu, nín thở,…
Bên cạnh đó, lồi mắt có kèm theo mờ mắt hay nhìn đôi hay không thì còn do ảnh hưởng của khối u thị thần kinh. Lồi mắt đi kèm song thị có thể do u mạch hốc mắt có thể, lồi mắt đi kèm song thị thường do thông động mạch cảnh xoang hang, có thể gây liệt dây thần kinh VI.
Nặng hơn, nếu lồi mắt kèm theo các hiện tượng khác như u tai, đau đầu, có tiếng ù trong đầu là những triệu chứng nghiêm trọng thường xuất hiện khi thông động mạch cảnh xoang hang, tăng áp lực nội sọ nặng và lâu. Đây đều là những biểu hiện nặng và phải đến gặp bác sĩ trong thời gian sớm nhất.
III. Lồi mắt có những mức độ nào?
Độ lồi ở mắt được xem là hiện tượng bình thường nếu độ lồi là 12mm, nếu cao hơn mức này, có thể bạn đã mắc bệnh lồi mắt và cần phải chữa trị kịp thời. Mức độ lồi mắt có 3 mức độ:
– Mức độ nhẹ là mức độ 1 (dao động từ 13 – 16mm) và mức độ 2 (từ 17 – 20mm).
– Mức độ trung bình là mức độ 3 (từ 20 – 23mm).
– Mức độ nặng là mức độ 4 (trên 24mm).
Các triệu chứng đi kèm hiện tượng lồi mắt là chảy nước mắt nhiều, có cảm giác chói mắt, cảm thấy nóng rát ở mắt và ít chớp, sợ ánh sáng…
IV. Nguyên nhân gây ra bệnh lồi mắt
Theo nghiên cứu, có rất nhiều nguyên nhân khác nhau dẫn đến hiện tượng lồi mắt, trong đó được chia thành 4 nhóm chính:
– Lồi mắt vì bệnh cường giáp trạng hay còn gọi là bệnh Basedow.
– Lồi mắt do viêm các tổ chức trong mắt như viêm mô tế bào quanh hốc mắt, áp xe dưới màng xương,…
– Lồi mắt do khối u lành tính hoặc ác tính ở các vùng liên quan.
– Lồi mắt do bị chấn thương (có thể kể đến tràn khí trong hốc mắt, rò động mạch cảnh xoang hang… và một số chấn thương khác).
V. Điều trị bệnh lồi mắt như thế nào?
Người bệnh cần tùy vào từng trường hợp, nguyên nhân gây ra và mức độ bị lồi mắt để có phương pháp điều trị phù hợp. Một số trường hợp khả quan, chứng lồi mắt có thể thay đổi cùng với tiến triển của bệnh sau khi điều trị.
Tùy theo bản chất của khối u mà bác sĩ sẽ có chỉ định điều trị nội khoa, ngoại khoa hay tia xạ. Khoảng 30% bệnh nhân hết lồi mắt sau khi phẫu thuật, những con số này chỉ thường là những bệnh nhân lồi mắt ở mức độ nhẹ và vừa.
Đối với các trường hợp nặng hơn, người bệnh sẽ được chỉ định điều trị nội khoa nếu lồi mắt đi kèm với tổn thương do viêm nhiễm, u lympho, sarcoid, thoái hóa dạng tinh bột. Một số loại u ác tính cần phối hợp với điều trị ngoại khoa và dùng thuốc theo chỉ định.
VI. Phương pháp chẩn đoán lồi mắt
Hiện nay có 3 phương pháp chẩn đoán bệnh lồi mắt
– Chẩn đoán hình ảnh: Siêu âm mắt (có tác dụng phân biệt u đặc, nang hốc mắt, giả lồi hốc mắt, siêu âm doppler để đánh giá chính xác tình trạng mạch máu trong hốc mắt); Chụp CT xem xương và các cấu trúc cận hốc mắt; Sau đó chụp cộng hưởng từ để xem các cấu trúc mềm quanh nhãn cầu.
– Sinh thiết hốc mắt: Xác định bản chất khối u và đề ra hướng điều trị (điển hình như như u lympho cần điều trị hoá chất, u viêm điều trị chống viêm và u màng não chỉ định tia xạ).
– Chẩn đoán xác định: Đo độ lồi của mắt (có tác dụng xác định độ lồi của mắt có bất thường không). Các quy trình cận lâm sàng như chụp CT Scan, cộng hưởng từ, siêu âm; và cuối cùng là khám chuyên khoa đến từ các bác sĩ, các chuyên gia liên quan như huyết học, nội tiết, u bướu, tai mũi họng và thần kinh.
Xem thêm:
- Giải đáp: Hiện tượng mắt trái giật là báo hiệu tốt hay xấu?
- Giải đáp hiện tượng mắt phải giật báo hiệu cho điều gì?
Như vậy, qua bài viết này, Mắt kính Nam Quang đã mang đến cho bạn nguồn thông tin đầy đủ về hiện tượng này của mắt. Ngoài ra, không chỉ bệnh nhân mà chúng ta cũng nên biết bảo vệ sức khỏe, đặc biệt là đôi mắt của mình bằng cách đi thăm khám định kỳ.
Để được tư vấn các vấn đề về mắt hay đơn giản chỉ để tìm cho mình một chiếc kính phù hợp, bạn có thể xem qua các sản phẩm đang có tại matkinhnamquang.com hoặc liên hệ qua 0909.10.99.55 – 0933.60.30.38 để được tư vấn.